Cây Địa Hoàng – Sinh Địa

Tên khác: Sinh địa – Nguyên sinh địa
Tên khoa học: Rehmanma glutinosa (Gaertn). Libosch.
Họ: Hoa mõm chó (Scrophulariaceae)

1. Mô tả, phân bố

Địa hoàng là cây thảo, sống nhiều năm, cao 30 – 40cm. Toàn cây có lông. Rễ phình lên thành củ. Lá có lông. Lá mọc tập trung ở gốc, phiến lá hình trứng ngược, gốc thuôn, đầu tròn, mép khía răng cưa tròn, gân lá hình mạng lưới nổi rõ ở mặt dưới.

Hoa hình ống, màu tên đỏ, mọc thành chùm trên một cuống dài. Quả nang, chứa nhiều hạt nhỏ. Là cây được di thực và trồng nhiều Ở các tỉnh đồng bằng Bắc bộ và Thanh Hóa…

Cây sinh địa hoàng

2. Bộ phận dùng, thu hái

Bộ phận dùng làm thuốc của cây Địa hoàng là rễ củ (tươi hoặc khô). Thu hái một năm hai vụ: Đông xuân và hạ. Đào lấy củ, dùng tươi hay phơi sấy khô.

– Dùng tươi (Tiên địa hoàng);

– Dùng khô (Sinh địa hoàng).

Dược liệu sinh địa hoàng đã được ghi trong Dược điển Việt Nam (2002).

Sinh địa dùng để chế Thục địa là một vị thuốc quan trọng trong đông y.

3. Thành phần hóa học .

Sinh địa hoàng có các chất như: Rehmannin, mannit, glucose, caroten, một số lác giả nói là có alcaloid.
Dược liệu địa hoàng

4. Công dụng, cách dùng

Dược liệu sinh địa hoàng có tác dụng bổ huyết, lương huyết, cầm máu. Dùng chữa các chứng bệnh: thiếu máu, kinh nguyệt không đều, chảy máu cam, người yếu mệt…

Cách dùng:

Dùng 12 – 30g/ngày (Tiên địa hoàng); 9 – 15g/ngày (sinh địa hoàng), dạng thuốc sắc. Là nguyên liệu dùng chế Thục địa, là một vị thuốc quý (một trong 4 vị trong bài Tứ vật thang). .
Share on Google Plus

0 nhận xét:

Đăng nhận xét